Lactate là chỉ số tiên lượng độc lập mức độ nặng bệnh nhân hồi sức cấp cứu. Cải thiện lactate làm tăng tỉ lệ sống của bệnh nhân.
Lợi tiểu tác dụng trên quai Henlé mà tiêu biểu là furosemide đã được dùng từ nhiều năm để điều trị suy tim mất bù cấp tính tuy nhiên liều lượng và cách thực hiện tùy thuộc vào kinh nghiệm của thầy thuốc.
BNP (B-type natriuretic peptide) hiện nay được dùng rất phổ biến trong chẩn đoán suy tim. Tuy nhiên, rât nhiều bạn sinh viên vẫn còn nhầm lẫn khi ứng dụng các giá trị BNP trong chẩn đoán suy tim.
Kỹ thuật mouth-to –mouth được viết rất nhiều trong sách nhưng thực tế chẳng mấy ai dám dùng vì thấy ...mất vệ sinh quá, trừ khi cho những người thân của mình, khi người BS sẵn sàng ...quên mình vì người bệnh.
Trong cơ thể, nước sẽ đi từ khoang dịch có áp suất thẩm thấu thấp đến khoang dịch có áp suất thẩm thấu cao. Hai khoang dịch quan trọng về mặt nước điện giải là khoang dịch nội bào và khoang dịch ngoại bào. Hai khoang dịch này cách nhau bởi một màng bán thấm là màng tế bào.
Việc truyền lactate trong tình trạng nhiễm toan không làm nặng hơn tình trạng nhiễm toan, nhưng nó có thể làm sai lạc sự diễn giải khi đo mức lactate huyết thanh để đánh giá mức độ nặng và theo dõi đáp ứng điều trị trong lactic acidosis.
Nồng độ thẩm thấu của huyết tương (plasma osmolaliy) là tổng nồng độ thẩm thấu của các chất hòa tan có trong huyết tương bao gồm Na, Cl, K, Mg, Ca, glucose và urea.
Thông thường,trong điều trị hạ natri máu mạn tính, chúng ta muốn nâng Na huyết tương khoảng 0.5 mmol/L/giờ.
Sốc nhiễm trùng là hậu quả của sự tác động của các chất trung gian hóa học trong phản ứng viêm trên hệ tuần hoàn làm giảm sự tưới máu của các mô.
Với cùng một mol nhưng nếu chất đó phân ly thành nhiều phần tử trong nước hơn thì chất đó tạo áp suất thẩm thấu cao hơn. Osmol/kg là đơn vị áp suất thẩm thấu. Osmol bao hàm số mol và khả năng phân ly của chất hòa tan đó trong dung môi.
Rối loạn nước –điện giải là một chủ đề lớn, phức tạp, liên qua nhiều chuyên khoa với nhiều khái niệm vật lý dễ gây nhầm lẫn.
Những bệnh nhân đã phải thở 100% oxy thường có tiên lượng rất nặng. Dù vậy cũng có những vấn để cần được xem xét và điều trị trước khi chỉ định biện pháp tốn kém và mang tính xâm lấn cao như ECMO.
SAG là một khái niệm khoảng trống lý thuyết vì trongcơ thể luôn có sự trung hòa về điện. SAG được tính bằng hiệu số giữa Na và(Cl + HCO3) nhưng nó phản ảnh hiệu số giữa UA và UC. Giá trị của SAG có thể tăng, giảm hoặc âm phụ thuộc vào cách đo Na, Cl, HCO3 và sự thay đổi giá trị của UA và UC.
Chăm sóc giảm nhẹ là làm cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh và gia đình người bệnh, những người đang đối mặt với những vấn đề liên quan đến sự ốm đau đe dọa đến tính mạng, thông qua sự ngăn ngừa và giảm gánh nặng họ phải chịu đựng bằng cách nhân biết sớm, đánh giá toàn diện, điều trị đau và các vấn đề khác như triệu chúng thực thể, tâm lý, xã hội, tâm linh.